Từ ngày 1/1/2025, Nghị định 168/2024/NĐ-CP chính thức có hiệu lực, tăng mạnh mức xử phạt đối với nhiều hành vi vi phạm giao thông nhằm nâng cao ý thức chấp hành luật lệ và đảm bảo an toàn trên đường bộ.
Một số lỗi vi phạm phổ biến và mức phạt mới áp dụng vi phạm giao thông 2025
Đối với người điều khiển ô tô:
-
Không chấp hành hiệu lệnh của đèn tín hiệu giao thông (vượt đèn đỏ): Mức phạt tăng từ 4-6 triệu đồng lên 18-20 triệu đồng.
-
Đi ngược chiều trên đường một chiều hoặc đường có biển "Cấm đi ngược chiều": Mức phạt tăng từ 4-6 triệu đồng lên 18-20 triệu đồng.
-
Không giảm tốc độ hoặc dừng lại khi ra từ ngõ, đường nhánh; không nhường đường tại nơi giao nhau: Mức phạt tăng từ 800.000 - 1 triệu đồng lên 4-6 triệu đồng.
-
Mở cửa xe không đảm bảo an toàn gây tai nạn giao thông: Mức phạt tăng từ 400.000 - 600.000 đồng lên 20-22 triệu đồng.
Đối với người điều khiển xe máy:
-
Không chấp hành hiệu lệnh của đèn tín hiệu giao thông (vượt đèn đỏ): Mức phạt tăng từ 800.000 - 1 triệu đồng lên 4-6 triệu đồng.
-
Điều khiển xe trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá 50 miligam đến 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,25 miligam đến 0,4 miligam/1 lít khí thở: Mức phạt tăng từ 4-5 triệu đồng lên 6-8 triệu đồng.
Ngoài việc tăng mức phạt tiền, Nghị định 168/2024/NĐ-CP còn áp dụng hình thức trừ điểm trên giấy phép lái xe đối với các hành vi vi phạm. Việc tăng cường mức xử phạt nhằm răn đe và giảm thiểu các vi phạm, góp phần đảm bảo an toàn giao thông cho mọi người.
T |
Hành vi vi phạm |
Mức phạt tiền |
|
Nghị định 100 và 123 |
NĐ 168 |
||
1 |
Không chấp hành hiệu lệnh của đèn tín hiệu giao thông |
04 - 06 triệu đồng |
18 - 20 triệu đồng |
2 |
Đi ngược chiều của đường một chiều, đi ngược chiều trên đường có biển “Cấm đi ngược chiều”, |
04 - 06 triệu đồng |
18 - 20 triệu đồng |
3 |
Không giảm tốc độ (hoặc dừng lại) và nhường đường khi điều khiển xe chạy từ trong ngõ, đường nhánh ra đường chính; Không nhường đường cho xe đi trên đường ưu tiên, đường chính từ bất kỳ hướng nào tới tại nơi đường giao nhau |
800.000 đồng – 01 triệu đồng |
04 - 06 triệu đồng |
4 |
Chuyển hướng không nhường quyền đi trước cho người đi bộ, xe lăn tại nơi có vạch kẻ đường dành cho người đi bộ |
300.000 - 400.000 đồng |
04 - 06 triệu đồng |
5 |
Mở cửa xe, để cửa xe mở không bảo đảm an toàn gây tai nạn giao thông |
400.000 - 600.000 đồng |
14 - 16 triệu đồng |
6 |
Vận chuyển hàng trên xe phải chằng buộc mà không chằng buộc hoặc có chằng buộc nhưng không bảo đảm an toàn theo quy định |
600.000 - 800.000 đồng |
18 - 22 triệu đồng |
7 |
Không chấp hành hiệu lệnh chỉ dẫn của người điều khiển giao thông |
04 - 06 triệu đồng |
18 - 20 triệu đồng |
8 |
Cản trở, không chấp hành yêu cầu kiểm tra nồng độ cồn, chất kích thích của người thi hành công vụ |
04 - 06 triệu đồng |
30 - 40 triệu đồng |
9 |
Lạng lách, đánh võng; chạy quá tốc độ đuổi nhau trên đường bộ; dùng chân điều khiển vô lăng xe khi xe đang chạy trên đường |
10 - 12 triệu đồng |
40 - 50 triệu đồng |
10 |
Vi phạm nồng độ cồn vượt quá 50 miligam đến 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,25 miligam đến 0,4 miligam/1 lít khí thở |
16 - 18 triệu đồng |
18 - 20 triệu đồng |
11 |
Điều khiển xe chạy quá tốc độ trên 35km/h |
10 - 12 triệu đồng |
12 - 14 triệu đồng |
12 |
Điều khiển xe ô tô gắn biển số không rõ chữ, số (không gắn đủ biển số, che dán biển số, biển số bị bẻ cong, che lấp, làm thay đổi chữ, số, màu sắc…) hoặc gắn biển số không đúng với chứng nhận đăng ký xe hoặc gắn biển số không do cơ quan có thẩm quyền cấp |
04 - 06 triệu đồng |
20 - 26 triệu đồng |
13 |
Dùng tay cầm và sử dụng điện thoại hoặc các thiết bị điện tử khác khi điều khiển phương tiện tham gia giao thông đang di chuyển trên đường bộ |
02 - 03 triệu đồng |
04 - 06 triệu đồng |
14 |
Điều khiển xe chở người bốn bánh có gắn động cơ, xe chở hàng bốn bánh có gắn động cơ đi vào đường cao tốc |
12 - 14 triệu đồng |
|
15 |
Dừng xe, đỗ xe trên đường cao tốc không đúng nơi quy định |
10 - 12 triệu đồng |
12 - 14 triệu đồng |
16 |
Điều khiển xe đi ngược chiều trên đường cao tốc |
16 - 18 triệu đồng |
30 - 40 triệu đồng |
17 |
Lùi xe trên đường cao tốc |
16 - 18 triệu đồng |
30 - 40 triệu đồng |
18 |
Quay đầu xe trên đường cao tốc |
10 - 12 triệu đồng |
30 - 40 triệu đồng |
Mức phạt đối với mô tô, xe gắn máy
STT |
Hành vi vi phạm |
Mức phạt tiền |
|
Nghị định 100 và 123 |
NĐ 168 |
||
1 |
Không chấp hành hiệu lệnh của đèn tín hiệu giao thông |
800.000 - 01 triệu đồng |
04 - 06 triệu đồng |
2 |
Điều khiển xe trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá 50 miligam đến 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,25 miligam đến 0,4 miligam/1 lít khí thở |
04 - 05 triệu đồng |
06 - 08 triệu đồng |
3 |
Điều khiển xe trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,4 miligam/1 lít khí thở |
06 - 08 triệu đồng |
08 - 10 triệu đồng |
4 |
Điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định trên 20 km/h |
04 - 05 triệu đồng |
06 - 08 triệu đồng |
5 |
Điều khiển xe mô tô đi vào đường cao tốc |
02 - 03 triệu đồng |
04 - 06 triệu đồng |
6 |
Đi ngược chiều của đường một chiều |
01 - 02 triệu đồng |
04 - 06 triệu đồng |
7 |
Điều khiển xe lạng lách, đánh võng |
06 - 08 triệu đồng |
08 - 10 triệu đồng |
8 |
Gây tai nạn giao thông không dừng ngay phương tiện, không giữ nguyên hiện trường, không trợ giúp người bị nạn, không ở lại hiện trường hoặc không đến trình báo ngay với cơ quan công an, Ủy ban nhân dân nơi gần nhất |
06 - 08 triệu đ |
Quy định nguyên tắc trừ điểm giấy phép lái xe từ ngày 01/01/2025
Từ ngày 1/1/2025, theo Luật Trật tự An toàn Giao thông Đường bộ 2024 và Nghị định 168/2024/NĐ-CP, hệ thống quản lý giấy phép lái xe (GPLX) sẽ áp dụng cơ chế trừ điểm nhằm tăng cường an toàn giao thông. Dưới đây là các nguyên tắc chính về việc trừ điểm GPLX:
1. Số điểm trên GPLX:
- Mỗi GPLX được cấp 12 điểm để quản lý việc chấp hành pháp luật về trật tự, an toàn giao thông đường bộ của người lái xe.
2. Nguyên tắc trừ điểm:
- Điểm sẽ bị trừ ngay sau khi quyết định xử phạt vi phạm hành chính có hiệu lực đối với hành vi vi phạm có quy định trừ điểm.
- Nếu một cá nhân thực hiện nhiều hành vi vi phạm trong cùng một lần và có từ hai hành vi trở lên bị trừ điểm, chỉ áp dụng trừ điểm đối với hành vi vi phạm bị trừ nhiều điểm nhất.
- Trường hợp số điểm còn lại trên GPLX ít hơn số điểm bị trừ, sẽ trừ hết số điểm còn lại.
- Khi đủ 12 tháng kể từ ngày bị trừ điểm gần nhất mà không có vi phạm mới, GPLX sẽ được tự động phục hồi đủ 12 điểm
3. Hậu quả khi bị trừ hết điểm:
- Người có GPLX bị trừ hết điểm sẽ không được điều khiển phương tiện tham gia giao thông trong 6 tháng.
- Sau thời gian 6 tháng, người lái xe phải tham gia kiểm tra kiến thức pháp luật về trật tự, an toàn giao thông đường bộ do lực lượng Cảnh sát giao thông tổ chức. Nếu đạt yêu cầu, GPLX sẽ được phục hồi đủ 12 điểm.
4. Mức trừ điểm cụ thể:
- Mức trừ điểm tùy thuộc vào tính chất và mức độ của hành vi vi phạm, dao động từ 2 đến 10 điểm cho mỗi lần vi phạm.
Việc áp dụng cơ chế trừ điểm trên GPLX nhằm nâng cao ý thức chấp hành luật giao thông của người điều khiển phương tiện, góp phần giảm thiểu tai nạn và vi phạm giao thông.